Sao thất sát và những điều cần biết

Sao thất sát thuộc chòm sao thiên phủ là một trong 14 chính tinh. Trong Tử Vi Đẩu Số toàn thư của  tổ sư Hi Di Trần Đoàn. Thất sát chính là nơi cư ngụ của Hoàng Phi Hổ, một trong những hổ tướng thiện chiến, dũng mãnh bậc nhất của quân đội vũ vương. Sao that sat là quyên tinh chủ về quyền uy, chiến tranh sát phạt vậy nên khi đứng ở cung nào tùy vào vị trí miếu, đắc địa hay vượng địa mà phát huy tác dụng. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về sao Thất Sát.

1. Đặc điểm của Thất Sát:

  • Phương Vị nằm ở: Nam Đẩu Tinh

  • Tính: Dương

  • Hành: Kim

  • Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh

  • Chủ về tính: Uy quyền, sát phạt

  • Tên vắn tắt: Sát

sao-that-sat

2. Vị trí của thất sát ở các cung

  • Miếu địa nằm tại: Dần, Thân, Tý, Ngọ.

  • Vượng địa nằm tại: Tỵ, Hợi.

  • Đắc địa nằm tại Sửu, Mùi.

  • Hãm địa nằm tại: Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

3. Ý nghĩa tướng mạo của sao Thất Sát

Sách vở không phân biệt Sao Thất Sát đắc địa hoặc  hãm địa về phương diện bàn về tướng mạo bên ngoài. Thái Thứ Lang cho rằng người nắm trong tay sao Thất Sát tại Mệnh “thân hình nở nang, khá cao nhưng dáng thô xấu, làn da xám hay đen mật, mặt thường có nhược điểm, mắt to tròn và lồi ra. Có sách thì cho rằng người có sao Thất Sát có nhiều râu, phụ nữ thì có nhiều lông.

4. Ý nghĩa bệnh lý của sao Thất Sát

Vì sao Thất Sát không ám chỉ danh rõ ràng một bộ phận nào tại cơ thể con người nên không xác định được vị trí hóa được bộ phận khi bị lâm bệnh. Tuy nhiên, cho dù có đắc địa, Thất Sát vốn là một ngôi sao xấu, nên đóng tại cung  Tật thường không có lợi.

  • Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa chuyển xấu, thường bị bệnh trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.

  • Sát Không Kiếp có dấu hiệu: bị bệnh ho lao, phổi suy yếu, sưng phổi vfa phổi có mủ.

  • Sát Kỵ Đà có dấu hiệu: bệnh tật tại tay chân.

  • Sát Hao Mộc Kỵ có dấu hiệu: bệnh ung thư.

Tùy sao Thiên Cơ đi theo với Sát đi với mỗi bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Tùy Mức độ nhẹ còn tùy sự  quy tụ với sát hung tinh khác.

5. Ý nghĩa tính tình sao Thiên Sát

a) Nếu thất sát ở vị trí đắc địa

  • Vốn là sao võ, cho nên Thất Sát tượng trưng cho nhiều võ tính vô cùng đặc biệt là: Sự can đảm. Sự uy quyền,  dũng mãnh, oai phong. Tính cương trực, nóng nổi, bộp chộp.

  • Đây là ngôi sao võ tướng đi tiên phong. Tuy nhiên rằng  cách võ này, muốn được hiển vinh, phải đi kèm với cát tinh. Nếu gặp phải hung, sát tinh thì: tàn nhẫn, máu lạnh, bất nhân. Sát sinh, khát máu, gieo ra nhiều tai họa, có án mạng. Nếu hung sát tinh nằm tại vị trí đắc địa thì là tướng tài có khả năng thu phục cường đồ. Nếu nằm tại vị trí hãm địa thì rất hung dữ, bạo lực, làm lọa, đảo chánh, tà phái.

b) Nếu thất sát  nằm ở vị trí hãm địa

Tánh tình hung dữ, bạo lực, làm càn, nóng nảy. Gian dối và có tính độc ác. Đàn bà thì có tính bạc tình. Nếu sao Thiên Cơ gặp thêm hung, sát tinh thì những  người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn lạc thiên hạ.

6. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ của Thiên Cơ

a) Nếu thất sát  nằm tại vị trí đắc địa

Được hưởng vinh hoa, phú quí, nhất là đối với bốn tuổi Giáp Canh Đinh Kỷ gặp phải cung Thất Sát thủ mệnh tại Dần Thân thì vinh hoa, phú quý rất cao. Tại những tuổi khác thì thường gặp nhiều khó khăn và thăng trầm. Vinh hiển về võ nghiệp, có biệt có tài về quân sự, giỏi giang trong tác chiến. Phận đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được vinh hoa, phú quí. Nhưng sao Thất Sát không mấy phù hợp với người phụ nữ cho nên dù có nằm ở vị trí đắc địa, cũng gặp phải rất nhiều bất hạnh trong cuộc sống gia đạo (muộn chồng, khắc chồng…).

sao-that-sat-cung-menh

Nếu sao Thiên Cơ gặp phải sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát nằm tại vị trí đắc địa đưa đến rất nhiều nghịch cảnh như: bị rất nhiều bệnh tật, thường hay  bị tai nạn với mức độ khủng khiếp vì đao gươm, súng đạn, thường hay bị bắt bớ, đi tù,  giàu sang phú quý cũng không bền vững, có giàu sang cũng giảm rút bớt thọ.

Tóm lại, dù nằm tại vị trí đắc địa, Sao Thất Sát cũng không bảo đảm được công danh, tài bạc, phúc lộc, hoặc phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc trọn vẹn, huống hồ nếu Thiên Cơ gặp phải hung tinh khác. Đặc tính của sao Thiên Cơ này có ý nghĩa rất uy quyề, dũng mãnh, nhưng cũng có ý nghĩa hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy bí ẩn tàng.

b) Nếu sao thất sát nằm hãm địa

Tại vị trí , những điệm không thuận lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự như những chính tinh nằm tại vị trí hãm địa khác. Cô độc, khó khăn, khốn khó, bôn ba, nay đây mai đó, phiêu bạt nơi xa quê hương, hay mắc bệnh nan y, bị tù hình. bị tai nạn có mức độ khủng khiếp, chết yểu.

Đặc biệt vì sao Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát nằm tại hãm địa rất khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của sao Thất Sát hãm địa rất là thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng giết hại ám sát cho đến tai nạn cực kỳ khủng khiếp nặng nề.

Riêng với phụ nữ thì khắc sát chồng, hại con cái, hoặc nhiều lần bị điêu đứng vì tình cảm – phải chịu cảnh ở góa.

7. Ý nghĩa của thất sát và một số sao khác

a) Các bộ sao xấu

  • Sát Tử Hỏa Tuyệt có đặc tính: người ham giết hại người khác mà không ghê người mà không bị lương chi cắt rứt

  • Sát Liêm Sửu Mùi có đặc tính: chết đường chết chợ vì tai nạn xe cô hay vì dao gươm, súng đạn(ám sát).

  • Sát nằm tại hãm địa (hay Phá hãm địa): đi xa quê hương làm ăn, dù nhiều nghề nhưng không tinh nhanh.

  • Thất Sát gặp phải Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật nguyền, chết trận rất thê thảm.

  • Thất Sát Phá Tham, nữ Mệnh tuổi Tân Đinh gặp phải Văn Xương: ở góa, sát chồng, sát con.

  • Thất Sát tại  cung mệnh Thân: yểu.

  • Thất Sát Kình tại Ngọ: chết vì đao gươm, súng đạn, không toàn thây nhất là đối với tuổi năm Bính, Mậu. Ngoại trừ đối với hai tuổi như Giáp, Kỷ (anh hùng cái thế).

  • Thất Sát tại vị trí hãm gặp Hỏa Kình: nghèo nàn, làm nghề sát sinh, đồ tể.

  • Thất Sát tại Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: thì có tánh ghét đàn bà, thích sống độc thân. Còn nữ mệnh thì đa tình, đa mang đau khổ rẩ nhiều lần.

Tóm lại thì khi các sao xấu đi với Thất Sát tại vị trí hãm địa, hiểm nguy rất nhiều và phải chết thê thảm. Sát là sao chỉ tương đối tốt nếu đắc địa, nhưng hết sức hung khi gặp sao xấu hoặc hãm địa. Hung, sát tinh không phải lúc nào cũng bảo trợ sao Sát, Phá,Liêm, Tham: có nhiều trường hợp ngoại lệ.

b) Các bộ sao tốt đi với Thất Sát

  • Thất Sát Liêm đồng cung tại Mệnh Ất,Sửu Mùi Kỷ, Âm nam: anh hùng quán thế, can cường, có tài thao lược.

  • Thất Sát, Tử – Vi tại  Tỵ: vinh hoa, phú quí, uy quyền (Thất Sát tại đây được so sánh như gươm báu của nhà vua)

  • Thất Sát Hình đồng cung hoặc hội chiếu: Liêm minh, ngay thẳng.

8. Ý nghĩa Thất Sát tại cung mệnh

Có bốn vị trí rất đẹp cho sao Thất Sát. Đó chính là bốn cung Tý, Ngọ, Dần, Thân. Tại tuổi Dần Thân thì được gọi là Thất Sát triều đẩu, tại tuổi Tý,  Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu.

Bốn vị trí này bảo đảm được vinh hoa, phú quí tột bực cho người đó.

9) Thất Sát ở thê phu

  • Cả Vợ cả chồng thường là con trưởng.

  • Chỉ trừ tại tuổi  Dần Thân thì vợ chồng có tài, có máu ghen tuông, nóng nảy

  • Tại tuổi Tý Ngọ:  vợ chồng tuy có danh giá nhưng rất hình khắc.

  • Thất Sát Tử – Vi tại đồng cung: phải khó khăn tại buổi đầu, về sau mới tốt,phải lập gia thất muộn thì mới phú quí. Bằng không thì phu thê gián đoạn, hình khắc.

  • Thất Sát Liêm hoặc Vũ đồng cung: bắt buộc phải nghiêm khắc nhất là với Vũ khúc, sao chủ thiên về sự cô đơn, góa bụa. Sát, Quyền: chồng rất sợ vợ.

10) Thất Sát Ở tử

Thất Sát cũng rất hiếm con vì chết yểu, con thì khó nuôi và có con rất muộn. Trừ khi tại  Dần Thân thì được ba con, khá giả, quí tử. Sao Thất Sát Gặp thêm sao xấu hoặc hiếm muộn có thể bị tuyệt tự.

11) Thất Sát Ở tài

  • Thất Sát nằm tại Tý Ngọ: tiền bạc lên xuống, hoạnh tài.

  • Thất Sát, Tử tại Tỵ: dễ dàng kiếm tiền, dễ làm giàu.

  • Thất Sát nằm tại Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng nhất là từ tuổi trung niên trở đi.

  • Khi Thất Sát Liêm đồng cung: tài của thất thường, khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.

  • Thất Sát tại  Thìn Tuất: thiếu thốn về tiền của

  • Khi Thất Sát Vũ đồng cung: vì Vũ là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả, khó khăn buổi đầu.

12) Thất sát Ở di

  • Thất sát nằm tại  Tý Ngọ: có ý nghĩa như trên, nhưng lại may rủi đi liền nhau, dễ dàng bị tai nạn, chết ở xa nhà.

  • Thất Sát nằm tại tuori  Dần Thân hoặc Tử – Vi đồng cung: có quý nhân phù trợ, được nhiều người nể phục.

  • Khi Liêm Trinh đồng cung thì chủ sự bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà.

  • Thất sát nằm tại Thìn Tuất: ra ngoài thì bất lợi, thường chết xa quê hương

  • Tại Vũ Sát: được nhiều người tin phục, nhưng lại thường bị nạn, bị nạn chết nơi tứ xứ.

 

13) Thất Sát Tại Quan

  • Giống như Thất Sát đóng tại Mệnh. Đóng tại Quan, Thất Sát thường thì là những quân nhân. Nếu đồng cung với đế tinh Tử – Vi hay tại vị trí triều đẩu, ngưỡng đầu thì vô cùng rất đẹp, văn võ song toàn đều giỏi,

  • Khi Thất Sát Liêm đồng cung thì chủ sự là  quân nhân, nhưng sự nghiệp lại thăng trầm, may rủi liền nhau. Nếu từ bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt.

  • Khi Thất Vũ Sát: đạt được sự nghiệp nhưng rất thăng trầm

  • Thất Sát nằm tại Thìn Tuất thì chủ sự là quân nhân nhưng dễ bỏ sự nghiệp.

14) Khi Thất Sát nằm tại phúc

  • Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải xa quê hương

  • Thất Sát Tử đồng cung: phải xa quê hương làm ăn mới thọ. Họ hàng người thân danh giá, vinh hiển về võ nhưng tha phương.

  • Thất Sát Liêm hoặc Sát Vũ hoặc Sát nằm tại Thìn Tuất: giảm tuổi thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, n gười thâm, hao tổn tâm chí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.

15) Khi Thất Sát nằm tại Điền

Thường gặp khó khăn về điền sản, hoặc chậm  về tiền tài hoặc không có di sản, không kế thừa di chúc, hoặc phải bán nhà cửa, ruộng đất,

  • Thất Sát nằm tại  Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.

  • Thất Sát nằm tại Tý Ngọ: mua bán thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới có vị trí bền vững.

  • Thất Sát Tử: nhà đất nhiều nhưng lại phá sản.

  • Thất Sát Liêm: chậm trễ về điền sản, vất vả, khó khăn về buổi đầu. Sau về hậu vận  mới có nhà cửa.

  • Thất Sát Vũ, hoặc Sát tại Thìn Tuất: không có điền sản hoặc rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già hậu vận.

16) Thất Sát nằm Ở Phu

Bất luận Thất Sát có vị trí ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính cách với con cái . Tuy nhiên rằng cha mẹ lại vinh hoa, phú quý, trường thọ nếu Sát nằm ở Dần Thân, chết sớm nếu Sát nằm tại Tý Ngọ, vất vả, bị bệnh tật, yểu, xung khắc với con cái nếu Thất Sát nằm ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với cung Liêm,Vũ. Trừ khi  đồng cung với Tử – Vi thì cha mẹ mới vinh hoa,  phú quí mà bất đồng, gia đình chia ly,  xung khắc với con cái.

17) Thất Sát nằm Ở hạn

Nhập hạn tại vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng thịnh vượng về nhiều mặt như tài, quan và gia đạo. Gặp phải sát hay hung tinh hoặc khi nằm tại vị trí hãm địa thì hay bị tai nạn, ngục tù, đao gươm, súng đạn.

  • Thất Sát tại Liêm Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn tại Điền càng bền vững,chắc chắn).

  • Thất Sát nằm tại Kình Hình ở Ngọ: tù ngục, chết.

  • Thất Sát Hình, Phù, Hổ: tù ngục, âu sầu.

  • Thất Sát nằm tại Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: kiện tụng, tùm chết (nếu đại hạn xấu).

  • Thất Sát nằm tại Hao: đau ốmnặng.

  • Thất Sát nằm tại Kỵ: bịnh, thường mang điều tiếng xấu.

Tóm lại thì trong tử vi sao thất sát được coi là hung sát tinh. Bất luận số xấu hay đẹp hễ đã có thất sát vào Mệnh hay Thân thì tất phải trải qua những chuyện hiểm ác hoặc có một thời gian bị lắm vận hạn, cản trở. Một khi có thất sát thủ mệnh phải xem kĩ những vận hạn. Vận tốt đến sớm chưa chắc đã là điều may vì vận tốt đến càng sớm để thành công sớm thì hậu vận lại càng tối tăm với thất bại. Thiếu niên đắc chí thì ắt hẳn lúc bị thất bại thì sẽ dễ bị ảnh hưởng đến hết đời.  


 

bài viết được quan tâm nhất