Sao Thiên Sứ và những điều cần biết

Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là một hung tinh,  nó không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời mà chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn. Vì vậy nên bao giờ cần giải đoán vận hạn thì người ta mới lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của thiên sứ với các sao khác. Sao Thiên Sứ có ý nghĩa xui xẻo, buồn thảm, công việc gặp khó khăn, ngăn trở, không may mắn và mang lại tang thương bệnh tật thậm chí là tai họa. Bài viết sau đây sẽ luận bàn kĩ hơn về sao này.

I. Đặc điểm của sao thiên sứ

1. Tổng quan

  • Hành: Thủy

  • Loại: Hung Tinh

  • Đặc Tính: Tiêu tán, tai nạn, trở ngại, thị phi, khẩu nghiệp, quan tụng.

sao-thien-su

2.  Tính chất cơ bản của sao Thiên Sứ

  • Thiên sứ chủ sự bị thương tật , tai ương, buồn thảm , cản trở mọi việc, phát sinh bệnh tật và tai ương

  • Thiên Sứ giao hội Kiếp, Không mà đại hạn xấu thì tai họa một cách kinh khủng. Chính Nhan Hồi chết sớm vì cách này. Thiên Thương mà gặp Tang Môn mang lại sự thay đổi hay tang thương.Thiên Sứ gặp Tang Môn và Thiên Cơ thì bị ngã hoặc bị người ta đánh đập.

  • Thiên Sứ :Là sứ giả, là chủ ,thần hư hao trên trời, người truyền lệnh (theo nghĩa Hán Việt).

  • Đặc Tính: Tiêu tán, tai nạn, khó khăn, dư luận, khẩu nghiệt, kiện tụng, thường bị trộm cắp, đánh đập

  • Sao Thiên Sứ có vị trí cố định là cung Tật. Sao này là tin xấu, được dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, Nhưng trên cuộc đời thì không có ý nghĩa lắm. Thành thử lúc nào cần dự đoán vận hạn thì mới để ý tới vị trí và hôi tụ của Sao Thiên Sứ với các sao khác.

Sao thiên sứ có ý nghĩa cho sự đau buồn, không may và cản trở công việc, đem lại sự đau thương, bệnh tật và tai họa. Khi xem xét vận hạn mới có ý nghĩa này. Sát tinh sẽ có thêm nếu chủ sự bị người ta vu cáo, hãm hại và bị trộm cắp phá ngang.

II. Ý nghĩa Sao Thiên Sứ ở các cung

1. Ý Nghĩa Thiên Sứ Ở Cung Hạn

  • Thiên Sứ, Kình Dương, Hỏa Tinh, Thiên Riêu, Cự Môn: Hại tài sản, hại conngười.

  • Thiên Thương, Thiên Sứ: Hay bệnh tật (Thiên Sứ) hay rắc rối vì hạn.

  • Thiên Sứ, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Hình: Quan tụng.

  • Thiên Sứ, Thái Tuế: Tử nếu gặp  hạn lớn xấu.

  • Thiên Sứ, Thiên Không, Lưu Hà, Kình Dương cùng chiếu vào hạn: Tử.

  • Thiên Sứ, Tang Môn, Bạch Hổ: Có tang. Ở cung nào tang có thể xảy ra cho người đó.

  • Thiên Sứ ở Tý, Kình Dương, ĐàLa, Thái Tuế vào nhị hạn: Tử.

  • Thiên Sứ gặp Lục Sát: Tử.

  • Thiên Sứ ở Tý, Dần: Độc.

  • Thiên Sứ, Kình Dương, Đà La: Dữ (Tử, Đồng Lương giải được).

  • Thiên Sứ , Văn Xương: thi cử khó khăn, khó thành sự nghiệp.

Theo Nguyễn Mạnh Bảo thì nếu năm có hạn mà gặp phải sao này không chết thì cũng nguy hiểm đến tính mạng và nếu thiếu hụt sao giải đủ mạnh.

  • Họa sẽ đến nhanh nếu Thiên Sứ tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

  • Họa sẽ đến thật nhanh nếu: Thiên Sứ tại Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi; Thiên Thương tại Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất.

III. Những Sao Giải Thiên Sứ

1. Chính Tinh

Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.

2. Bàng Tinh

  • Hóa Khoa, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Quang Quý, Khôi Việt.

  • Thiên Giải, Địa Giải, Giải thần.

  • Thiên Quan, Thiên Phúc.

  • Tuần, Triệt.

3. Cung Phúc Tốt

Sẽ chế giải đủ mạnh và toàn diện nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh. Tuy rằng không có nghĩa sự việc đó hoàn toàn không xảy ra trong việc chế giải, mà nếu có đến thì việc không may đó không tác họa đúng mức nếu gặp sao giải đủ hiệu lực

Tóm lại thì sao Thiên Sứ là sao thuộc âm thủy, là sao của trung thiên, tính chất thường chủ về tai nạn bệnh tật. Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung tật. Thiên Sứ cùng một sao nữa là Thiên Thương đề là hung tinh và cả hai chỉ dùng để xem vận hạn. Thiên Thương và Thiên Sứ luôn luôn giáp cung Thiên Di. Âm nữ, Dương nam đi thuận, an Thiên Thương ở cung Tật Ách, an Thiên Sứ ở cung giao hữu. Để hiểu rõ hơn về sao Thiên Sứ hãy tìm hiểu qua bài viết trên.


 

bài viết được quan tâm nhất